Đã có quy định cụ thể về tiêu chuẩn nhà ở công vụ
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ bao gồm tiêu chuẩn diện tích sử dụng và định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2015.
Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có nơi ở ổn định.
Quy định cụ thể trong từng thiết kế
Quy định thiết kế nhà ở công vụ nêu rõ, đối với biệt thự được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập, chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350m2 và không lớn hơn 500m2. Nhà chung cư tại khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sử dụng không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 160m2. Căn hộ khu vực nông thôn sẽ được thiết kế với diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 90m2.
Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ cũng được quy định cụ thể. Theo đó, biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 – 500m2, diện tích sử dụng là 300 – 350m2 được bố trí cho các Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Biệt thự loại B với diện tích đất tối đa 350 – 400m2, diện tích sử dụng từ 250 – 300m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ chức danh Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư). Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 1 tại khu vực đô thị được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4. Tương tự, căn hộ chung cư loại 2 có diện tích sử dụng từ 100 – 115m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên như Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương. Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng từ 80 – 90 m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3 như chuyên viên cao cấp (A3), giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo… Các căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị sẽ được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7 như chuyên viên chính (A2), giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo, Thiếu tá, Đại uý trong các lực lượng vũ trang.
Nhà công vụ sẽ được trang bị nội thất phù hợp
Về tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ, Quyết định nêu rõ: trường hợp mua nhà (căn hộ) chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà ở công vụ thì sẽ được trang bị nội thất cơ bản. Đối với nhà (căn hộ) khi mua đã có trang thiết bị nội thất thì không được trang bị thay thế đối với những máy móc, thiết bị dời không gắn với nhà ở công vụ (ví dụ như: máy giặt, tủ lạnh…) và chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu hoặc chưa đồng bộ theo thiết kế phù hợp. Thiết bị, vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm. Tiêu chuẩn trang bị nội thất biệt thự, căn hộ chung cư khu vực đô thị gồm bộ bàn ghế và kệ ti vi phòng khách, máy điều hòa nhiệt độ các phòng. Phòng bếp có bộ bàn ăn, tủ lạnh, tủ bếp (đồng bộ), bộ bếp và máy hút mùi. Phòng ngủ có tủ đứng, giường, đệm. Ngoài ra còn máy giặt, bình nóng lạnh và bộ bàn ghế làm việc.
Định mức kinh phí trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị cũng được quy định rõ. Theo đó, loại nhà ở công vụ có 01 phòng ngủ, 01 phòng khách mức kinh phí tối đa là 120 triệu đồng. Nhà ở công vụ có 02 phòng ngủ, 01 phòng khách mức kinh phí tối đa là 160 triệu đồng và nhà ở công vụ có 03 phòng ngủ, 01 phòng khách mức kinh phí tối đa là 200 triệu đồng. Đối với biệt thự có 04 phòng ngủ, 01 phòng khách, 01 phòng làm việc là 250 triệu đồng.
Tiêu chuẩn trang bị nội thất đối với nhà công vụ khu vực nông thôn gồm bộ bàn ghế, máy điều hòa nhiệt độ, kệ ti vi, tủ lạnh, tủ đứng gỗ, giường đệm có kích thước phù hợp với không gian và diện tích phòng. Phòng bếp có bộ bếp, tủ đựng bát đĩa. Đối với những nơi chưa có điện lưới thì chưa bố trí các thiết bị sử dụng điện. Định mức kinh phí trang bị nội thất căn hộ khu vực nông thôn đối với căn nhà thiết kế khép kín có chung phòng ngủ và phòng khách (tương ứng với căn hộ loại 4) là 75 triệu đồng. Đối với nhà thiết kế khép kín 01 phòng ngủ và 01 phòng khách riêng biệt là 90 triệu đồng. Đối với nhà thiết kế khép kín với 02 phong ngủ, 01 phòng khách riêng biệt là 120 triệu đồng. Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
Ông Xà Dương Thắng – Giám đốc Sở Xây dựng Bình Thuận cho biết: “Quyết định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ được ban hành đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội khi thực hiện điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương đến công tác. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có nơi ở ổn định, yên tâm phục vụ công tác trong thời gian được điều động luân chuyển. Bên cạnh đó, việc xây dựng nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn diện tích sử dụng và trang bị nội thất nhà ở công vụ đáp ứng được môi trường làm việc, sinh hoạt thuận lợi, tiện ích tương xứng phù hợp với từng nhiệm vụ được giao”.
Theo Báo Xây dựng