10/11/2022

Thông báo về Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia 2022-2023

Vừa qua, Hội KTS Việt Nam đã ra thông báo số 01 về Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia (GTKTQG) 2022 – 2023. Là Giải thưởng chính thống cao nhất, có uy tín lâu đời nhất về Kiến trúc tại Việt Nam, năm nay, Giải thưởng hướng đến các mục tiêu chính là: Thúc đẩy sáng tạo kiến trúc; Tôn vinh các tác giả, tác phẩm kiến trúc xuất sắc; Góp phần định hướng phát triển nền kiến trúc Việt Nam và nâng cao nhận thức cộng đồng về nghệ thuật kiến trúc. Trân trọng gửi tới bạn đọc thông tin về giải thưởng.

Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia (GTKTQG) do Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 25-TTg ngày 19/01/1993 và giao cho Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch tổ chức. Đây là Giải thưởng chính thống cao nhất, có uy tín lâu đời nhất về Kiến trúc tại Việt Nam và được Nhà nước Việt Nam công nhận là cơ sở để xét tặng các Giải thưởng Quốc gia cao quý khác bao gồm: Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật, Giải thưởng Hồ Chí Minh cũng như các Giải thưởng quốc tế về thành tựu kiến trúc… Tác giả đoạt GTKTQG sẽ được miễn điều kiện phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD) khi gia hạn Chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

GTKTQG hướng đến các mục tiêu chính là:

  • Thúc đẩy sáng tạo kiến trúc.
  • Tôn vinh các tác giả, tác phẩm kiến trúc xuất sắc.
  • Góp phần định hướng phát triển nền kiến trúc Việt Nam và nâng cao nhận thức cộng đồng về nghệ thuật kiến trúc.

I. Phạm vi Giải thưởng

GTKTQG là giải thưởng có phạm vi cả nước, được tổ chức xét chọn, trao giải định kỳ 2 năm 1 lần, đối với các thể loại công trình, tác phẩm sau:

A. Kiến trúc công trình

  • A1. Kiến trúc nhà ở:
    • Nhà ở riêng lẻ.
    • Nhà chung cư, nhà thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở hỗn hợp trong các khu đô thị, làng xã, ký túc xá,…
  • A2. Kiến trúc công cộng:
    • Công trình thương mại và dịch vụ hỗn hợp: Trung tâm thương mại, văn phòng và dịch vụ hỗn hợp, đa năng…
    • Công trình nghỉ dưỡng: Resort, khách sạn, khu vui chơi giải trí…
    • Công trình trụ sở: Cơ quan, công sở, văn phòng, viện nghiên cứu…
    • Công trình trường học, bệnh viện: Trường học, bệnh viện – công trình chăm sóc sức khỏe…
    • Công trình văn hóa và xã hội: Nhà hát, bảo tàng, nhà triển lãm, trung tâm trình diễn nghệ thuật, cung văn hóa, nhà cộng đồng, công trình tôn giáo…
  • A3. Kiến trúc công nghiệp: Nhà máy, kho, xưởng, cụm công nghiệp, khu chế xuất và sản xuất khác…
  • A4. Công trình đặc biệt: Tổ hợp thể thao, sân vận động, sân bay, nhà ga, bến tàu, cầu, đường…
  • A5. Bảo tồn và thích ứng di sản kiến trúc: Các dự án bảo tồn hoặc khôi phục di sản kiến trúc, các dự án tái sử dụng thích ứng hoặc phát triển di sản kiến trúc.

B. Kiến trúc nội – ngoại thất và Kiến trúc cảnh quan – Thiết kế đô thị

  • B1. Kiến trúc nội – ngoại thất
  • B2. Kiến trúc cảnh quan – Thiết kế đô thị

C. Quy hoạch

  • C1. Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết)
  • C2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, Quy hoạch xây dựng vùng huyện và Quy hoạch nông thôn (quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn)
  • C3. Quy hoạch xây dựng các khu chức năng (quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng).

D. Nghiên cứu – Lý luận – Phê bình kiến trúc:

  • D1. Tác phẩm nghiên cứu kiến trúc và Tác phẩm lý luận, phê bình kiến trúc (ấn phẩm xuất bản trong vòng 2 năm trước hạn nộp bài GTKTQG).
  • D2. Tạp chí chuyên ngành kiến trúc – quy hoạch (xuất bản trong vòng 2 năm tính đến hạn nộp bài) và Tập hợp các bài báo theo chủ đề (có số lượng từ 5 bài trong vòng 2 năm tính đến hạn nộp bài GTKTQG).
  • D3. Tác phẩm điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình về kiến trúc (tác phẩm phát sóng/ công chiếu trong vòng 2 năm trước hạn nộp bài GTKTQG).

II. Đối tượng dự giải

Tác giả là công dân Việt Nam có tác phẩm, công trình ở trong và ngoài nước; tác giả là công dân nước ngoài có tác phẩm và công trình kiến trúc tại Việt Nam với điều kiện:

  • Tác giả dự giải không tham gia Hội đồng GTKTQG và không phải thành viên gia đình trực hệ (vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh chị em ruột) của ủy viên Hội đồng GTKTQG.
  • Tác giả dự giải không tham gia Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức GTKTQG, Tổ Thư ký – Kỹ thuật.
  • Tác giả là người chủ trì – chủ nhiệm thiết kế kiến trúc, chịu trách nhiệm chính trong việc sáng tác ý tưởng công trình, là chủ nhiệm các bộ môn trong đồ án quy hoạch…
  • Mỗi tác giả/ nhóm tác giả có thể gửi nhiều tác phẩm dự thi khác nhau.
  • Tác phẩm chưa tham gia GTKTQG lần nào, không vi phạm các quy định, tiêu chuẩn, quy phạm của pháp luật Việt Nam.
  • Các công trình kiến trúc – Thể loại A, B đã hoàn thành xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng trước hạn nộp hồ sơ dự giải; Đồ án quy hoạch – Thể loại C được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước hạn nộp hồ sơ dự giải (khuyến khích các quy hoạch đã thực hiện hoàn chỉnh hoặc đa phần); Tác phẩm Nghiên cứu – lý luận – phê bình kiến trúc – Thể loại D đã được in ấn, xuất bản, phát hành, công chiếu trước hạn nộp hồ sơ dự giải.

III. Tiêu chí xét giải:

Các công trình và tác phẩm chưa từng tham dự GTKTQG nào, đáp ứng các tiêu chí theo từng thể loại dưới đây.

3.1. Tiêu chí chung:

  1. Ý tưởng thiết kế có tính mới, sáng tạo kiến trúc theo hướng tiên tiến, hiện đại.
  2. Chú trọng tính bản sắc, bản địa, có ý nghĩa văn hóa, xã hội và nhân văn.
  3. Khuyến khích sáng tạo theo tiêu chí Kiến trúc Xanh Việt Nam và các tiêu chuẩn Kiến trúc xanh thế giới đang áp dụng.
  4. Khuyến khích các tác phẩm có tính lan tỏa cộng đồng, góp phần định hướng kiến trúc một cách tích cực.

3.2. Kiến trúc công trình và Kiến trúc nội – ngoại thất (thể loại A, B):

  1. Giải pháp đáp ứng yêu cầu tổ chức không gian tốt, bao gồm dây chuyền công năng, tạo hình kiến trúc. Đáp ứng yêu cầu quy hoạch hợp lý, hài hòa mối quan hệ giữa nội thất với công trình, giữa công trình với cảnh quan môi trường xung quanh.
  2. Ứng dụng công nghệ – kỹ thuật hiện đại, sử dụng vật liệu tiên tiến, hiệu quả, thân thiện với môi trường.

3.3. Quy hoạch đô thị và nông thôn (thể loại C):

  1. Khai thác hợp lý điều kiện cảnh quan tự nhiên và đặc điểm văn hóa của địa điểm trong tổ chức không gian đô thị và nông thôn, đảm bảo chất lượng môi trường sống và làm việc cho con người.
  2. Tiết kiệm tài nguyên – đặc biệt trong sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên rừng trong các quy hoạch.
  3. Hướng tới tổ chức thực hiện phát triển bền vững, có giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.

3.4. Nghiên cứu – Lý luận – Phê bình kiến trúc (thể loại D):

  1. Có tính khoa học, cung cấp kiến thức trong lĩnh vực kiến trúc từ truyền thống đến hiện đại và cập nhật các thông tin về xu hướng kiến trúc đương đại…
  2. Góp phần mở rộng và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho kiến trúc sư và phổ cập kiến thức về nghệ thuật kiến trúc cho cộng đồng.
  3. Phản biện kiến trúc trên tinh thần xây dựng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kiến trúc, cổ vũ sáng tác kiến trúc theo hướng tiến bộ, nhân văn.

IV. Giải thưởng

  • Giải thưởng Lớn: cho tác phẩm, công trình có tính đột phá đặc biệt về nghệ thuật kiến trúc xuất sắc nhất, có tính xã hội và nhân văn sâu sắc trong số các tác phẩm đạt giải Vàng. (Tác phẩm được trao Giải thưởng Lớn sẽ không đồng nhận các giải thưởng trị giá thấp hơn)
    + Bằng chứng nhận của Hội đồng GTKTQG
    + Cúp GTKTQG
    + Phần thưởng trị giá: 50.000.000 đ
  • Giải Vàng cho mỗi thể loại, lĩnh vực chuyên ngành.
    + Bằng chứng nhận của Hội đồng GTKTQG
    + Cúp Vàng GTKTQG
    + Phần thưởng trị giá: 30.000.000 đ
  • Giải Bạc cho của mỗi thể loại, lĩnh vực chuyên ngành.
    + Bằng chứng nhận của Hội đồng GTKTQG
    + Cúp Bạc GTKTQG
    + Phần thưởng trị giá: 20.000.000 đ
  • Giải Đồng cho của mỗi thể loại, lĩnh vực chuyên ngành.
    + Bằng chứng nhận của Hội đồng GTKTQG
    + Cúp Đồng GTKTQG
    + Phần thưởng trị giá: 10.000.000 đ
  • 01 Giải thưởng cho tác phẩm được Cộng đồng bình chọn.
    + Bằng chứng nhận của Hội đồng GTKTQG
    + Phần thưởng trị giá: 10.000.000 đ
  • Bằng khen “Kiến trúc sư Trẻ tiêu biểu” dành cho kiến trúc sư dưới 35 tuổi đoạt giải thưởng Lớn, Giải Vàng hoặc Bạc: thưởng 10.000.000đ/ Bằng khen.
  • 01 Bằng khen Đơn vị/ Tập thể dành cho các Chi Hội, Hội KTS cơ sở hoặc đơn vị đạt nhiều thành tích nhất tại GTKTQG 2022-2023: thưởng 10.000.000đ/ Bằng khen.
  • Giải thưởng “Vì sự phát triển kiến trúc” dành cho các chủ đầu tư có công trình đoạt giải thưởng cao và có đóng góp tích cực trong việc đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc theo hướng tiên tiến, bền vững, giải quyết được những vấn đề cấp thiết trong xã hội…

Các tác phẩm/ tác giả đoạt giải cao sẽ được Hội KTSVN đề cử lên cấp có thẩm quyền để xét trao Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật.

Tác phẩm đoạt giải sẽ được công bố và giới thiệu trong Sách GTKTQG, cũng như các phương tiện truyền thông của Hội KTSVN, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch…

V. Tổ chức tiếp nhận Hồ sơ dự giải và trao giải

Tùy theo tình hình điều kiện của tỉnh (thành phố); việc tiếp nhận hồ sơ dự Giải thưởng Kiến trúc và trao Giải có thể chọn một các trường hợp sau:

  1. Nhằm tuyên truyền thành quả kiến trúc tại địa phương và khuyến khích tác giả; Tùy theo tình hình của tỉnh/ thành phố, trước khi gửi các tác phẩm lên Hội đồng GTKTQG, có thể tổ chức trưng bày triển lãm và trao Giải thưởng Kiến trúc của địa phương.
  2. Tại các tỉnh/ thành phố có điều kiện thành lập Ban GTKT địa phương thì tác giả có tác phẩm được thực hiện tại tỉnh/ thành phố nộp hồ sơ dự Giải cho Ban GTKT địa phương (theo thông báo riêng của tỉnh/ thành phố), sau đó Ban sẽ gửi lên Hội đồng GTKTQG.
  3. Các tỉnh/ thành phố không thành lập Ban GTKT địa phương; tác giả gửi hồ sơ dự Giải đến Ban Tổ chức GTKTQG – Hội KTSVN.

VI. Hồ sơ tác phẩm dự GTKTQG 2022-2023

Hồ sơ dự thi gồm 01 phong bì A4 và 01 quyển khổ A3 bao gồm:

6.1. Phong bì khổ A4 bên ngoài ghi rõ tên Tác phẩm dự thi, nội dung gồm:

  • 1 bản đăng ký tham dự GTKTQG (theo mẫu đính kèm) có dán ảnh chân dung tác giả cỡ 4 x 6cm hoặc ảnh nhóm tác giả 10 x 15cm.
  • CD hoặc USB ghi: file tổng hợp các bản vẽ khổ A3 định dạng .PDF và .PPT tổng dung lượng mỗi file không quá 150Mb; file thuyết minh tóm tắt định dạng .DOC và bản đăng ký dự giải, ảnh chân dung tác giả hoặc nhóm tác giả .JPG (để phục vụ công tác trình chiếu, in ấn phát hành thành tài liệu).

6.2. Hồ sơ khổ A3 (Khuyết danh – chỉ đề tên tác phẩm) gồm các nội dung:

1. Thuyết minh:

a. Kiến trúc công trình – Thể loại A và B1:

  • Giới thiệu tóm tắt nhiệm vụ thiết kế và môi cảnh xung quanh.
  • Miêu tả công trình, ý tưởng thiết kế.
  • Các thông tin cần thiết khác:
    + Tên tấc phẩm.
    + Chủ đầu tư/ Địa chỉ & ĐT liên hệ.
    + Năm thiết kế – Năm phê duyệt (đồ án quy hoạch – thể loại C) hoặc hoàn thành xây dựng.
    + Địa điểm xây dựng/ thiết kế.
    + Diện tích khu đất/ diện tích xây dựng.
    + Tổng diện tích sàn/ diện tích sử dụng/ diện tích lưu thông.
    + Công nghệ và vật liệu chính sử dụng trong thiết kế và thi công.
    + Các đặc điểm nổi trội khác của công trình (nếu có).
    + Nhận xét của chủ đầu tư (nếu có).

b. Kiến trúc cảnh quan – Thiết kế đô thị và Quy hoạch – Thể loại B2 và C:

  • Tên tác phẩm, địa điểm.
  • Giới thiệu tóm tắt nhiệm vụ và ý tưởng thiết kế.
  • Tổng diện tích đồ án.
  • Quyết định phê duyệt QH và Thiết kế đô thị hoặc ghi rõ năm hoàn thành thi công đói với công trình kiến trúc cảnh quan.
  • Nhận xét của chủ đầu tư (nếu có).
  • Các yếu tố liên quan (nếu có).

2. Các bản vẽ chính (khổ A3 – 29 x 41cm hoặc lớn hơn đối với thể loại B và C): có ghi rõ tỷ lệ và hướng Bắc.

a. Kiến trúc công trình – Thể loại A:

  • Ý tưởng thiết kế.
  • Mặt bằng vị trí, mặt bằng tổng thể
  • Mặt bằng các tầng
  • Các mặt đứng và mặt cắt tiêu biểu
  • Phối cảnh công trình
  • Các ảnh chụp công trình thực tế có ghi chú cụ thể.

b. Kiến trúc cảnh quan – Thiết kế đô thị và Quy hoạch – Thể loại B và C:

  • Bản đồ phân tích, đánh giá hiện trạng.
  • Sơ đồ ý tưởng không gian.
  • Quy hoạch không gian tổng thể hoặc quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
  • Bản vẽ tổ chức kiến trúc cảnh quan (đối với thể loại B).
  • Các bản vẽ và hình ảnh minh họa không gian kiến trúc, cảnh quan và các công trình điểm nhấn cảnh quan.
  • Quy hoạch hệ thống kỹ thuật hạ tầng hoặc giải pháp hạ tầng kỹ thuật và môi trường (đối với thể loại B).

* Lưu ý: các hồ sơ thuyết minh và bản vẽ đóng chung quyển A3, không ghi tên tác giả hoặc tập thể tác giả.

6.3 Lý luận – Phê bình kiến trúc (thể loại D)

  • Ấn phẩm dự thi (tối thiểu 2 bản gốc hoặc 1 bản gốc và 1 bản PDF).
  • 1 bản đăng ký tham dự GTKTQG (theo mẫu đính kèm) có dán ảnh chân dung tác giả cỡ 4 x 6cm hoặc ảnh nhóm tác giả 10 x 15cm.
  • USB chứa file MP4 đối với thể loại D3.

VII. Thời hạn nộp tác phẩm dự thi

  • Hạn gửi hồ sơ cho Ban GTKTQG tỉnh/ thành phố do Ban GTKTQG các tỉnh/ thành phố thông báo trước hạn nộp cho Hội đồng.
  • Các ban GTKTQG tỉnh/ thành phố và tác giả gửi trực tiếp cho Hội đồng GTKTQG trước ngày 30/11/2022.
    + Địa chỉ: Ban Tổ chức Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia
    + Hội Kiến trúc sư VN – 40 Tăng Bạt Hổ, Hà Nội
    + Tel : 024. 3936.0755/ 3825.3648 Fax: 024. 39349 240
  • Thông tin và phiếu đăng ký tham dự GTKTQG 2022-2023 xem tạiPhiếu đăng ký
  • Mọi thông tin cần thiết, xin liên hệ:
    KTS. Nghiêm Hồng Hạnh – 024.39360.755/ 0904 240 240
    CN. Nguyễn Hồng Vân – 024.38253.648/ 0912 880 800
    E-mail: giaithuong.hktsvn@gmail.com

Trân trọng kính mời các kiến trúc sư và tác giả trên cả nước tham gia GTKTQG 2022-2023.